Các loại máy bay[]
Loại | Không chiến | Tấn công (đầu trận) |
Tấn công (trong pháo kích) |
Chống ngầm | Trinh sát | Liên lạc | Xạ kích quan sát | Tàu trang bị |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tiêm kích | ◎ | CV(L), LSD | ||||||
Ném ngư lôi | -/△[1] | ◎ | ◯ | △/◯[2] | △ | △/◎[3] | CV(L) | |
Ném bom bổ nhào | -/△[4] | ◯ | ◎ | △ | △ | CV(L) | ||
Tiêm kích - ném bom | △ | △ | △ | △ | CV(L) | |||
Máy bay trinh sát Trinh sát
|
× | ◎ | ◎ | CV(L) | ||||
Tuần tra chống ngầm | × | ◯ | CVL, LSD | |||||
Trực thăng | × | ◯ | CVL, LSD, CAV, BBV, AR, AS | |||||
Thủy phi cơ ném bom | △ | △ | △ | ◯ | ◯ | CAV, BBV, AV, SSV | ||
Thủy phi cơ trinh sát | × | ◯ | ◯ | ◯ | CL, CA(V), BB(V), AV, SSV |
Máy bay tiêm kích []
- Còn gọi là chiến cơ, chiến đấu cơ,...[5].
- Công dụng chính là không chiến.
- Tuy không có tác dụng tấn công tàu đối phương[6] nhưng có thể ngăn chặn việc máy bay ném bom, ngư lôi của ta bị địch bắn rơi, bảo toàn lực lượng tấn công. Ngoài ra, tiêm kích còn bắn hạ máy bay ném bom, ngư lôi của địch, bảo vệ hạm đội khỏi những cuộc không kích.
- Máy bay tiêm kích quyết định quyền kiểm soát bầu trời, cho phép những tàu mang thủy phi cơ có thể xạ kích quan sát, nâng cao hiệu quả tác chiến ban ngày.
- Ở những map không có mẫu hạm địch thì không cần tiêm kích cũng có thể chiếm quyền kiểm soát bầu trời.
- Có nhiều chế không trị hơn địch không đem lại thêm bất kì lợi ích nào trừ chiếm được AS/AS+, tránh trường hợp dúng quá nhiều tiêm kích để tận dụng tối ưu slot máy bay
- Tiêm kích chỉ tham gia vào giai đoạn đầu của Không chiến. Đồng nghĩa tiêm kích chỉ mất máy bay tỉ lệ với độ lớn của slot được trang bị và miễn nhiễm hỏa lực phòng không của địch.
- Điều này đem lại lợi ích trong việc lắp tiêm kích vào slot nhỏ, bởi vì tỉ lệ mất máy bay sẽ thấp và giúp đạt AS hoặc cao hơn.
- Một lí do khác lắp tiêm kích vào slot nhỏ, là phần lớn chế không trị phụ thuộc vào độ thông thạo máy bay.
Máy bay ném ngư lôi []
- Tấn công đối phương bằng ngư lôi ở độ cao thấp.[7]
- Là nòng cốt của đội tấn công trong giai đoạn không chiến (trừ một vài ngoại lệ), dù đối phương là chiến hạm mang giáp hạng nặng thì cũng có khả năng đánh trọng thương.
- Độ thông thạo cao tăng tỉ lệ chí mạng và sát thương chí mạng thêm 10%, tăng một lương nhỏ chế không trị
- Sức sát thương giao động ngẫu nhiên từ 80% - 150%.
- Trang bị slot lớn gây nhiều hơn trong giai đoạn không kích phủ đầu.
- Yếu hơn trong giai đoạn pháo kích so với máy bay , nhưng không cần quan tâm khi bạn dùng máy bay mạnh.
- Không như tiêm kích , máy bay tham gia vào cả giai đoạn đầu và thứ hai của không chiến. Có nghĩa máy bay dễ bị bắn rơi bởi của địch, bởi vì vậy không khuyến khích mang vào slot nhỏ vì khả năng bị bắn rơi hết slot nếu địch quá cao.
- Hiệu qua thấp khi trang bị cho Hạm đội chi viện.
- Có thể tấn công boss mặt đất.
- Mặc dù tỉ lệ có hơi thấp nhưng có khả năng thực hiện liên lạc.
- K97 và Tenzan của Hàng không đội số 931 có khả năng chống tàu ngầm tốt.
Máy bay ném bom bổ nhào []
- Còn được gọi là oanh tạc cơ, bộc kích cơ,...
- Tấn công đối phương bằng cách ném bom khi đang bổ nhanh xuống mục tiêu.[8]
- Ưu tiên dùng sau máy bay .
- Độ thông thạo cao tăng tỉ lệ chí mạng và sát thương chí mạng thêm 10%, tăng một lương nhỏ chế không trị
- Trang bị slot lớn gây nhiều hơn trong giai đoạn không kích phủ đầu.
- Có sức tấn công cao trong giai đoạn pháo kích, sức tấn công trong giai đoạn không chiến cố định ở 100% nên cũng ổn định hơn máy bay . Tuy nhiên do sức tấn công thấp nên khó mà giải quyết được những chiến hạm trong 1 lần đánh.
- Mạnh hơn trong giai đoạn pháo kích so với máy bay , nhưng không cần quan tâm khi bạn dùng máy bay mạnh.
- Không như tiêm kích , máy bay tham gia vào cả giai đoạn đầu và thứ hai của không chiến. Có nghĩa máy bay dễ bị bắn rơi bởi của địch, bởi vì vậy không khuyến khích mang vào slot nhỏ vì khả năng bị bắn rơi hết slot nếu địch quá cao.
- Với hạm đội hỗ trợ (pháo kích yểm trợ), mẫu hạm (đặc biệt là mẫu hạm hạng nhẹ) trang bị máy bay ném bom bổ nhào sẽ có hiệu quả tốt.
- Những tàu chỉ lắp máy bay ném bom bổ nhào sẽ không thể tấn công các mục tiêu trên đất liền trong cả giai đoạn không chiến lẫn pháo kích.
- Kể từ bản cập nhật Bản mẫu:27-3-2019, một sốloại máy bay ném bom bổ nhào sau có thể tấn công mục tiêu mặt đất trong giai đoạn pháo kích:
Máy bay tiêm kích - ném bom[]
- Con lai giữa hoặc với . Sở hữu cả 2 đặc tính của 2 loại máy bay trên: vừa có thể không chiến như máy bay tiêm kích, vừa có thể không kích như máy bay ném bom.
- Biểu tượng hoặc
- Độ thông thạo cao tăng tỉ lệ chí mạng và sát thương chí mạng thêm 10%, tăng một lương nhỏ chế không trị
- Tiêm kích - ném bom hiện có:
- Chức năng như và , trong khi cho một lượng nhỏ
- Bởi chức năng của máy bay ném bom, nên dễ bị bắn rơi bới của địch, không khuyến khích mang vào slot nhỏ vì khả năng bị bắn rơi hết slot nếu địch quá cao.
- Bởi là con lai, nên chi số đều tệ hơn cả / lẫn .
Máy bay trinh sát[]
- Không tham gia không chiến, vì thế không thể bị bắn rơi.
- Có tầm nhìn xa, được sử dụng để tăng tỉ lệ xạ kích quan sát và liên lạc.
- Độ thông thạo cao tăng tỉ lệ liên lạc.
- Không bị ảnh hưởng bởi số lượng nên thích hợp lắp vào những slot có sức chứa thấp.
- Saiun giúp tránh cắt chữ T bất lợi.
- Việc sử dụng máy bay trinh sát nên được cân nhắc chỉ khi bạn đạt được AS trở lên và mang rất nhiều máy bay ném bom đồng thời có thể giúp bạn thỏa điều kiện luật đi đường.
Máy bay phản lực []
- Chỉ có thể mang bởi Shoukaku Kai Ni A và Zuikaku Kai Ni A.
- Độ thông thạo máy bay hoạt động tương tự máy bay bình thường.
- Máy bay sống sót dùng để tiếp tế, trong khi máy bay bị bắn rơi dùng để tiếp tế như bình thường.
- Máy bay phản lực có thể "Jet Assault", tấn công trước khi tấn công phủ đầu bới mẫu hạm. Sau đó tham gia chung với máy bay ném bom thông thường trong không chiến như bình thường.
- Do chịu ảnh hưởng từ địch trong cả giai đoạn "Jet Assault" và "giai đoạn 2 của không chiến". Đồng nghĩa đối mặt với địch 2 lần, có thể bị cả AACI của địch. Tuy mang nhưng ít bị bắn rơi theo tỉ lệ trong giai đoạn đầu của không chiến.
- Bởi bị bắn bởi địch tới 2 lần, khuyến khích dùng vào slot lớn nhất nếu muốn chúng hữu dụng. Không nên dùng vào map có địch quá cao nhưTsu-classBản mẫu:ShipBattleCardhoặcArtillery ImpsBản mẫu:ShipBattleCard.
Máy bay tuần tra chống ngầm, trực thăng[]
- Ngoài tác dụng tấn công tàu ngầm thì hầu như không có công dụng gì khác. Tuy nhiên so với bom chống ngầm và sonar thì vẫn còn thua một bậc.
- Trong những map như như 1-5, nếu muốn dùng CVL mang Saiun thì có thể dùng kèm để tăng hiệu quả chống ngầm.
- Khi lắp vào CVL thì phải lắp cùng máy bay ném bom hoặc ngư lôi nếu không sẽ không thể tấn công.
- Tàu lắp máy bay tuần tra chống ngầm và trực thăng sẽ ưu tiên tấn công tàu ngầm (trừ AR và AS).
Thủy phi cơ ném bom[]
- Là con lai giữa máy bay ném bom và thủy phi cơ trinh sát.
- Vì các tàu mang được thủy phi cơ ném bom hầu hết sức chứa trong slot khong nhiều nên trong giai đoạn không chiến, sát thương không được cao cho lắm, hầu hết chỉ có thể đánh chìm những mục tiêu yếu như DD. Tuy nhiên nếu có những máy bay có cao như Seiran Nguyên mẫu thì cũng đủ để gây sát thương đáng kể cho CL, CA.
- Cũng có thể dùng để kích hoạt xạ kích quan sát.
- Thế nhưng lại không liên lạc được như thủy phi cơ trinh sát.
- Nếu có chỉ số AA thì sẽ có thể ảnh hưởng tới quyền kiểm soát bầu trời như tiêm kích.
- Tàu lắp thủy phi cơ ném bom (trừ SSV) sẽ ưu tiên tấn công tàu ngầm trong giai đoạn pháo kích.
Thủy phi cơ trinh sát[]
- Sử dụng chủ yếu để hỗ trợ xạ kích quan sát và liên lạc.
- Cần để tuần dương và thiết giáp hạm kích hoạt xạ kích quan sát.
- Có thể thay cho thủy phi cơ ném bom nếu không muốn CAV và BBV tấn công tàu ngầm.
- Nếu có chỉ số AA thì sẽ có thể ảnh hưởng tới quyền kiểm soát bầu trời như tiêm kích.
Thủy phi cơ trinh sát đêm[]
- Hiện tại chỉ có duy nhất thủy phi cơ Kiểu 98 (trang bị có sẵn của Sendai K2) là thuộc loại này. Công năng tương tự như các thủy phi cơ trinh sát khác.
- Có khả năng tăng hoả lực cho tàu ta trong ban đêm.
- Chỉ phát huy tác dụng tốt vào ban đêm, ban ngày nếu so với các thủy phi cơ và máy bay trinh sát khác thì kém hơn.
Thứ tự của một trận không chiến[]
Giai đoạn | Nội dung |
---|---|
Quyết định quyền kiểm soát bầu trời | Máy bay tiêm kích của hai bên đánh lẫn nhau, xác định quyền kiểm soát bầu trời (số thủy phi cơ ném bom, tiêm kích-ném bom bị bắn hạ không ảnh hưởng tới giai đoạn này). |
Liên lạc | Máy bay trinh sát sẽ tiến hành liên lạc (nếu có thể). |
Máy bay tiêm kích tấn công, bắn hạ máy bay địch | |
Đánh chặn | Hỏa lực phòng không, bắn hạ máy bay tấn công. Không bắn máy bay tiêm kích. Ngoài ra, Cut-in phòng không cũng sẽ được phát động (nếu có thể). |
Oanh tạc | Các máy bay ném bom, ngư lôi còn sống sót tiến hành tấn công, trạng thái mệt mỏi được cho là không ảnh hưởng. |
Quyết định quyền kiểm soát bầu trời[]
Trị số kiểm soát bầu trời[]
Trị số kiểm soát bầu trời (制空値 - Chế không trị, Fighter Power) phụ thuộc vào số lượng, chỉ số AA của máy bay tiêm kích , ném bom , phóng lôi , thủy phi cơ ném bom và chỉ số AA của tàu mang nó.
Quyền kiểm soát bầu trời sẽ thông qua việc so sánh tổng giá trị này của ta và địch để quyết định .
Chỉ số AA của thủy phi cơ trinh sát và các trang bị phòng không khác () không ảnh hưởng.
Công thức tính trị số của 1 slot:
- x là chỉ số AA của máy bay.
- y là số lượng máy bay trong slot.
Kết quả làm tròn xuống đến hàng đơn vị. Trị số của hạm đội là tổng các slot.
VD: Khi lắp Reppuu vào 2 slot 24 và 12 thì sẽ là:
Công thức đầy đủ:
Bảng tra nhanh chế không trị[]
Máy bay quy ước
Tên máy bay (AA) | Khoang chứa | |||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
3 | 5 | 6 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 14 | 16 | 18 | 20 | 21 | 22 | 24 | 27 | 28 | 30 | 32 | 35 | 36 | 46 | |
Reppuu Kai (12) | 20 | 26 | 29 | 33 | 36 | 37 | 39 | 41 | 44 | 48 | 50 | 53 | 54 | 56 | 58 | 62 | 63 | 65 | 67 | 70 | 72 | 81 |
Reppuu (Đội 601) (11) | 19 | 24 | 26 | 31 | 33 | 34 | 36 | 38 | 41 | 44 | 46 | 49 | 50 | 51 | 53 | 57 | 58 | 60 | 62 | 65 | 66 | 74 |
Reppuu (10) | 17 | 23 | 24 | 28 | 30 | 31 | 33 | 34 | 37 | 40 | 42 | 44 | 45 | 46 | 48 | 51 | 52 | 54 | 56 | 59 | 60 | 67 |
Shiden Kai 2 (9) | 15 | 20 | 22 | 25 | 27 | 28 | 29 | 31 | 33 | 36 | 38 | 40 | 41 | 42 | 44 | 46 | 47 | 49 | 50 | 53 | 54 | 61 |
Zero K21 Tinh nhuệ (8) | 13 | 17 | 19 | 22 | 24 | 25 | 26 | 27 | 29 | 32 | 33 | 35 | 36 | 37 | 39 | 41 | 42 | 43 | 45 | 47 | 48 | 54 |
Zero Kiểu 52 (6) | 10 | 13 | 14 | 16 | 18 | 18 | 19 | 20 | 22 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 31 | 31 | 32 | 33 | 35 | 36 | 40 |
Zero Kiểu 21 (5) | 8 | 11 | 12 | 14 | 15 | 15 | 16 | 17 | 18 | 20 | 21 | 22 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 33 |
Zero Kiểu 62 (4) | 6 | 8 | 9 | 11 | 12 | 12 | 13 | 13 | 14 | 16 | 16 | 17 | 18 | 18 | 19 | 20 | 21 | 21 | 22 | 23 | 24 | 27 |
Kiểu 96 (2) | 3 | 4 | 4 | 5 | 6 | 6 | 6 | 6 | 7 | 8 | 8 | 8 | 9 | 9 | 9 | 10 | 10 | 10 | 11 | 11 | 12 | 13 |
Khác (1) | 1 | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 6 | 6 |
Thủy phi cơ
Tên máy bay (AA) | Khoang chứa | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 9 | 10 | 11 | 12 | 14 | 23 | |
Zuiun Mẫu 12 (Không đội 634) / Zuiun Mẫu 12 (3) | 3 | 4 | 5 | 6 | 6 | 7 | 9 | 9 | 9 | 10 | 11 | 14 |
Zuiun (Không đội 634) / Zuiun (2) | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 | 6 | 6 | 6 | 6 | 7 | 9 |
Đối phương
Map | Chế không trị của địch | Chiếm ưu thế | Kiểm soát bầu trời | |
---|---|---|---|---|
2-2 | F Kiểu 3 | 54 | 81 | 162 |
2-3 | G Kiểu 2 | 37 | 56 | 111 |
2-4 | H Kiểu 2 | 82 | 123 | 246 |
H Kiểu 3 | 68 | 102 | 204 | |
2-5 | B Kiểu 1,3,5 | 23 | 35 | 69 |
I Kiểu 1 | 102 | 153 | 306 | |
I Kiểu 2,3,4 | 28 | 42 | 84 | |
3-3 | I Kiểu 1 | 79 | 119 | 237 |
G Kiểu 2 | 55 | 83 | 165 | |
3-4 | D Kiểu 1 | 82 | 123 | 246 |
3-5 | F Kiểu 1 | 134 | 201 | 402 |
F Kiểu 2 | 254 | 381 | 762 | |
F Kiểu 3 | 221 | 332 | 663 | |
4-1 | D Kiểu 1 | 48 | 72 | 144 |
4-2 | H Kiểu 2 | 75 | 113 | 225 |
4-3 | G Kiểu 2 | 76 | 114 | 228 |
4-4 | G Kiểu 2 | 104 | 156 | 312 |
5-2 | I Ban đầu | 92 | 138 | 276 |
I Dạng cuối | 97 | 146 | 291 | |
I Kiểu 3 | 75 | 113 | 225 | |
5-4 | H Kiểu 1 | 116 | 174 | 348 |
H Kiểu 2 | 100 | 150 | 300 | |
5-5 | A Kiểu 1 | 117 | 176 | 351 |
A Kiểu 2,3 | 140 | 210 | 420 | |
D Kiểu 2 | 171 | 257 | 513 | |
N Kiểu 1 | 237 | 356 | 711 | |
N Kiểu 2 | 251 | 377 | 753 | |
N Kiểu 3 | 237 | 356 | 711 |
Chỉ số với từng loại Tàu Địch
Loại Tàu | Chế không trị | Loại Tàu | Chế Không Trị |
---|---|---|---|
Light Carrier Nu-Class | 8 | Armored Carrier Demon | 44 |
Light Carrier Nu-Class Elite | 24 | Armored Carrier Princess | 48 |
Light Carrier Nu-Class Flagship | 23 | Floating Fortress | 27 |
Standard Carrier Wo-Class | 10 | Southern Demon | 41 |
Standard Carrier Wo-Class Elite | 27 | Southern War Princess | 47 |
Standard Carrier Wo-Class Flagship | 28 | Battleship Re-Class | 94 |
Standard Carrier Wo-Class Flagship 2 | 84 | Battleship Re-Class Elite | 107 |
Standard Carrier Wo-Class Kai Flagship | 102 | Northern Princess World 3-5 | 76 |
Các cấp kiểm soát bầu trời[]
Cấp kiểm soát | Chế không trị cần có | Tỉ lệ máy bay địch bị bắn hạ | Liên lạc | Xạ kích quan sát | Liên lạc đêm | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ta | Địch | Ta | Địch | Ta | Địch | |||
Mất quyền kiểm soát bầu trời 制空権喪失! |
Bằng 1/3 đối phương | 0%~10% | Không | Có | Không | Có | Không | Có |
Yếu thế trên không (Không hiển thị) |
Bằng 2/3 đối phương | 0%~40% | Có | Có | ||||
Cân bằng trên không (Không hiển thị) |
Bằng 2/3~3/2 đối phương Hoặc không xảy ra không chiến |
0%~60% | Không | Không (Với những trận bắt đầu ban đêm thì có thể) | ||||
Chiếm ưu thế trên không 航空優勢! |
Bằng 3/2 đối phương trở lên | 0%~80% | Có | Không | Có | Có | ||
Đảm bảo quyền kiểm soát bầu trời 制空権確保! |
Gấp 3 lần trở lên hoặc Đối không trị của đối phương bằng 0 | 0%~90% | Không | Không |
- Hãy luôn chắc rằng có đủ tiêm kích để chiếm ưu thế trên không, đảm bảo những lợi thế khi chiến đấu cũng như tiết kiệm bauxite.
- Nếu trinh sát thất bại sẽ không thể tham gia không chiến. Điều đó đồng nghĩa với việc chế không trị bằng 0.
- Trong trường hợp cả 2 bên đều không tham gia không chiến, mặc định sẽ là trạng thái Cân bằng trên không.
- Những trận bắt đầu vào ban đêm cũng tương tự.
- Nếu đối phương có chế không trị bằng 0 và phát động không chiến thì quân ta không cần tiêm kích cũng có thể làm chủ bầu trời.
- Có nghĩa là nếu địch không có mẫu hạm thì ta chỉ cần có máy bay tấn công cũng đủ để chiếm lợi thế trên không.
- Nếu đối phương chỉ có máy bay ném bom, ngư lôi và có chế không trị bằng 0 thì ta không cần mang máy bay nào cũng có thể làm chủ bầu trời.
- Tuy nhiên, điều này chỉ xảy ra trong PvP, ở các map sortie thông thường thì mẫu hạm nào cũng mang tiêm kích.
Hỏa lực phòng không[]
Kể từ bản cập nhật 14/11/2014, các ghi chép về mục này đã không còn chính xác hoàn toàn. Sẽ cập nhật trong thời gian tới.
Sức tấn công trong không chiến[]
Sát thương cơ bản của máy bay được tính theo công thức:
Sát thương của máy bay trong giai đoạn không chiến phụ thuộc vào chỉ số của máy bay và số lượng máy bay trong slot, không liên quan tới chỉ số của tàu mang nó.
Mặc dù chỉ số phòng không của đối phương không ảnh hưởng trực tiếp tới công thức tính sát thương, nhưng số lượng máy bay bị bắn hạ bởi phòng không đối phương lại gián tiếp làm giảm sát thương.
có sát thương cao nhưng không ổn định (hệ số giao động từ 80 - 150% so với ).
Bảng tra nhanh sức tấn công[]
Máy bay ném ngư lôi
- Mẫu hạm tiêu chuẩn
Tên máy bay (Ngư lôi) | Khoang chứa | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
8 | 10 | 12 | 18 | 20 | 22 | 24 | 27 | 30 | 32 | 36 | 46 | |
Tenzan Mẫu 12 (Đội Tomonaga) (14) | 51 96 |
55 103 |
58 110 |
67 126 |
70 131 |
72 135 |
74 140 |
78 146 |
81 151 |
83 152 |
87 153 |
95 155 |
Ryuusei Kai / Không đội 601 (13) | 48 91 |
52 99 |
56 105 |
64 120 |
66 124 |
68 128 |
70 132 |
73 138 |
76 144 |
78 147 |
82 152 |
90 154 |
Kiểu 97 (Đội Tomonaga) (11) | 44 84 |
47 89 |
50 94 |
57 107 |
59 111 |
61 114 |
63 118 |
65 123 |
68 127 |
69 130 |
72 136 |
79 149 |
Ryuusei / Tenzan (Không đội 601) (10) | 42 79 |
44 84 |
47 88 |
53 100 |
55 103 |
57 107 |
58 109 |
60 114 |
63 118 |
64 121 |
68 127 |
73 138 |
Tenzan (Không đội 931) (9) | 40 75 |
42 79 |
44 84 |
50 94 |
52 97 |
53 100 |
55 103 |
56 106 |
59 111 |
60 112 |
63 118 |
68 129 |
Kiểu 97 (Tinh nhuệ) (8) | 38 71 |
40 75 |
42 79 |
47 88 |
48 91 |
50 93 |
51 96 |
53 99 |
55 103 |
56 105 |
58 109 |
63 118 |
Tenzan (7) | 35 66 |
37 70 |
39 73 |
43 81 |
44 84 |
46 86 |
47 88 |
48 91 |
50 94 |
51 96 |
53 100 |
57 108 |
Kiểu 97 (Không đội 931) (6) | 32 61 |
34 64 |
36 67 |
40 75 |
40 76 |
42 79 |
43 81 |
44 84 |
45 85 |
46 87 |
48 91 |
52 97 |
Kiểu 97 (5) | 31 58 |
32 60 |
33 63 |
36 69 |
37 70 |
38 72 |
39 73 |
40 75 |
41 78 |
42 79 |
44 82 |
46 87 |
- Mẫu hạm hạng nhẹ
Tên máy bay (Ngư lôi) | Khoang chứa | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
5 | 6 | 8 | 9 | 11 | 12 | 14 | 16 | 18 | 24 | 28 | |
Tenzan Mẫu 12 (Đội Tomonaga) (14) | 45 84 |
47 88 |
51 96 |
53 100 |
57 107 |
58 110 |
61 116 |
64 121 |
67 126 |
74 140 |
79 148 |
Ryuusei Kai / Không đội 601 (13) | 43 81 |
44 84 |
48 91 |
51 96 |
54 102 |
56 105 |
58 105 |
61 115 |
64 120 |
70 132 |
74 139 |
Kiểu 97 (Đội Tomonaga) (11) | 39 74 |
41 77 |
44 84 |
46 87 |
49 92 |
50 94 |
52 99 |
55 103 |
57 107 |
63 118 |
66 124 |
Ryuusei / Tenzan (Không đội 601) (10) | 37 70 |
39 73 |
42 79 |
44 82 |
46 87 |
47 88 |
49 93 |
52 97 |
53 100 |
58 109 |
61 115 |
Tenzan (Không đội 931) (9) | 36 67 |
37 70 |
40 75 |
41 78 |
43 81 |
44 84 |
46 87 |
48 91 |
50 94 |
55 103 |
57 108 |
Kiểu 97 (Tinh nhuệ) (8) | 34 64 |
35 66 |
38 71 |
39 73 |
41 77 |
42 79 |
43 82 |
45 85 |
47 88 |
51 96 |
53 100 |
Tenzan (7) | 32 60 |
33 63 |
35 66 |
36 69 |
38 72 |
39 73 |
40 76 |
42 79 |
43 81 |
47 88 |
49 93 |
Kiểu 97 (Không đội 931) (6) | 30 57 |
31 58 |
32 61 |
34 64 |
35 66 |
36 67 |
37 70 |
39 73 |
40 75 |
43 81 |
44 84 |
Kiểu 97 (5) | 28 54 |
29 55 |
31 58 |
32 60 |
32 61 |
33 63 |
34 64 |
36 67 |
36 69 |
39 73 |
40 76 |
Máy bay ném bom bổ nhào
Tên máy bay (Ném bom) | Khoang chứa | |||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
5 | 6 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 14 | 16 | 18 | 20 | 21 | 24 | 27 | 28 | 30 | 32 | 35 | 36 | 46 | |
Suisei (Đội Egusa) (13) | 54 | 56 | 61 | 64 | 66 | 68 | 70 | 73 | 77 | 80 | 83 | 84 | 88 | 92 | 93 | 96 | 98 | 101 | 103 | 113 |
Suisei (601) (11) | 49 | 51 | 56 | 58 | 59 | 61 | 63 | 66 | 69 | 71 | 74 | 75 | 78 | 82 | 83 | 85 | 87 | 90 | 91 | 99 |
Suisei 12A / K99 (Egusa) (10) | 47 | 49 | 53 | 55 | 56 | 58 | 59 | 62 | 65 | 67 | 69 | 70 | 73 | 76 | 77 | 79 | 81 | 84 | 85 | 92 |
Ju 87C Kai (9) | 45 | 47 | 50 | 52 | 53 | 54 | 56 | 58 | 61 | 63 | 65 | 66 | 69 | 71 | 72 | 74 | 75 | 78 | 79 | 86 |
Suisei (8) | 42 | 44 | 47 | 49 | 50 | 51 | 52 | 54 | 57 | 58 | 60 | 61 | 64 | 66 | 67 | 68 | 70 | 72 | 73 | 79 |
Kiểu 99 (Tinh nhuệ) (7) | 40 | 42 | 44 | 46 | 47 | 48 | 49 | 51 | 53 | 54 | 56 | 57 | 59 | 61 | 62 | 63 | 64 | 66 | 67 | 72 |
Kiểu 99 (5) | 36 | 37 | 39 | 40 | 40 | 41 | 42 | 43 | 45 | 46 | 47 | 47 | 49 | 50 | 51 | 52 | 53 | 54 | 55 | 58 |
Zero Kiểu 62 (4) | 33 | 34 | 36 | 37 | 37 | 38 | 38 | 39 | 41 | 41 | 42 | 43 | 44 | 45 | 46 | 46 | 47 | 48 | 49 | 52 |
Thủy phi cơ ném bom
Tên máy bay (Ném bom) | Khoang chứa | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 9 | 10 | 11 | 12 | 14 | 23 | |
Seiran Nguyên mẫu (11) | 36 | 40 | 44 | 47 | 49 | 51 | 58 | 59 | 61 | 63 | 66 | 77 |
Zuiun Mẫu 12 (Không đội 634) (9) | 34 | 37 | 40 | 43 | 45 | 47 | 52 | 53 | 54 | 56 | 58 | 68 |
Zuiun Mẫu 12 (7) | 32 | 34 | 37 | 39 | 40 | 42 | 46 | 47 | 48 | 49 | 51 | 58 |
Zuiun (Không đội 634) (6) | 31 | 33 | 35 | 37 | 38 | 39 | 43 | 43 | 44 | 45 | 47 | 53 |
Zuiun (4) | 29 | 30 | 31 | 33 | 33 | 34 | 37 | 37 | 38 | 38 | 39 | 44 |
Liên lạc[]
Trong không chiến, nếu liên lạc thành công sẽ có thể nâng cao sát thương của không kích.
Nếu liên lạc thành công sẽ có dòng chữ 「触接中」 cùng hình phi đội đang liên lạc trong phần hiển thị đội hình của đối phương.
Điều kiện kích hoạt[]
- Không bị mất quyền kiểm soát bầu trời.
- Địch cũng sẽ không thể lên lạc nếu ta đảm bảo quyền kiểm soát bầu trời.
- Cần có ít nhất 1 thủy phi cơ trinh sát, máy bay trinh sát hoặc máy bay ném ngư lôi trong hạm đội để có khả năng liên lạc (dù kiểm soát được bầu trời thì vẫn có khả năng không kích hoạt).
- Chỉ mang thủy phi cơ ném bom, máy bay ném bom bổ nhào hoặc máy bay tuần tra sẽ không thể kích hoạt.
- Máy bay tiến hành liên lạc và máy bay tiến hành công kích có thể khác nhau.
Tỉ lệ kích hoạt[]
- Tỉ lệ thành công với máy bay trinh sát khá cao, còn máy bay ném ngư lôi thì lại khá thấp.
- Hạm đội được trang bị nhiều máy bay trinh sát sẽ được tăng đáng kể tỉ lệ kích hoạt.
- Chỉ số LoS của tàu và hạm đội, số máy bay, trạng thái tinh thần,... có vẻ không liên quan tới tỉ lệ.
Tác dụng[]
Chỉ số chính xác của trang bị | Sát thương không kích | Loại trang bị |
---|---|---|
0 | +12% | Toàn bộ các máy bay ném ngư lôi |
+1 | +12% | Recon T0, Recon T98 (Đêm), Shiun |
+2 | +17% | Recon T0, Ar196 Kai, Saiun |
+3 | +20% | Máy bay trinh sát Kiểu 2, Đội Tomonaga (Kiểu 97, Tenzan) |
- Có sai số
- Số lượng máy bay không làm tăng ảnh hưởng.
Chú thích[]
- ↑ Máy bay ném ngư lôi Kiểu 97 (Đội Tomonaga), Tenzan Mẫu 12 (Đội Tomonaga)
- ↑ Máy bay ném ngư lôi Kiểu 97 (Không đội 931), Tenzan (Không đội 931)
- ↑ Máy bay ném ngư lôi Kiểu 97 (Đội Tomonaga), Tenzan Mẫu 12 (Đội Tomonaga)
- ↑ Suisei (Đội Egusa)
- ↑ Ngày xưa, bộ đội ta thường gọi là khu trục cơ
- ↑ Trong tập 1 của anime Kancolle có cảnh một chiếc A6M2 xả súng vào khu trục hạm I-kyuu elite của Hạm đội biển sâu. Việc này tuy không xảy ra trong game, nhưng trên thực tế thì cũng không hoàn toàn vô lý. Một chiếc tiêm kích vẫn có thể tấn công tàu chiến bằng súng máy, mặc dù hầu hết chỉ gây thiệt hại cho thủy thủ đoàn là chính.
- ↑ Máy bay ném ngư lôi sẽ phải hạ thấp độ cao xuống sát mặt nước để thả ngư lôi.
- ↑ Thời thế chiến, chưa có công nghệ chế tạo bom có điều khiển nên ở các máy bay ném bom cỡ nhỏ các phi công phải bổ xuống một góc gần như thẳng đứng với tốc độ cao để tăng tính chính xác cho quả bom. Chính kỹ thuật ấy đã dẫn tới cách gọi tên cho loại máy bay này.